Trên sàn London, giá cà phê Robusta giao tháng 9 giảm 25 USD tương đương 1,1% xuống 2.250 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 9 giao dịch tại New York giảm 5,35 cent hay 2,1% xuống còn 2,482 USD/pound.
Thị trường cà phê chịu tác động của bất ổn kinh tế khi vấn đề nợ công tại châu Âu và Mỹ vẫn chưa có cách giải quyết, dẫn tới nhu cầu sụt giảm.
Ngoài ra, thời tiết Brazil được dự báo sẽ không quá lạnh như những lo lắng trước đây, thuận lợi cho mùa thu hoạch, tăng triển vọng cung niên vụ tới.
Trong nước, giá cà phê nhân xô khu vực Buôn Mê Thuột sáng nay chào bán với mức giá giảm 400.000 đồng/tấn. Giá tại Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai là 48,1 triệu đồng/tấn, giá tại Lâm Đồng chỉ còn 48 triệu đồng/tấn.
Dự trữ cà phê trong dân vẫn ở mức thấp, giao dịch trầm lắng. Hôm qua, trong báo cáo thị trường hàng tháng, công ty kinh doanh cà phê Nedcoffee BV của Hà Lan cho biết dự trữ cà phê Việt Nam chỉ đủ dùng cho 3 tháng xuất khẩu.
Giá cà phê xuất khẩu 2,5% đen vỡ là 2.350 USD/tấn, cao hơn giá kỳ hạn tháng 9 tại sàn London 100 USD/tấn.
Giá cà phê thế giới ngày 18/7
Thị trường | Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Khối lượng | Giá trần | Giá sàn | Giá mở cửa | |
|
London | Tháng 9/11 | 2.250 | -25 | 8.355 | 2.280 | 2.232 | 2.260 | |
Tháng 11/11 | 2.283 | -26 | 3.725 | 2.313 | 2.267 | 2.298 | |
Tháng 1/11 | 2.298 | -40 | 1.235 | 2.325 | 2.283 | 2.320 | |
Tháng 3/12 | 2.313 | -35 | 667 | 2.343 | 2.304 | 2.332 | |
Đơn vị tính: USD/tấn | |
New York | Tháng 7/11 | 248,20 | -4,35 | 19 | 249,30 | 249,00 | 249,00 | |
Tháng 9/11 | 248,20 | -5,35 | 11.176 | 253,25 | 247,30 | 252,35 | |
Tháng 12/11 | 252,10 | -5,20 | 2.937 | 256,85 | 251,00 | 256,85 | |
Tháng 3/12 | 254,70 | -4,85 | 584 | 258,30 | 253,65 | 258,30 | |
Đơn vị tính: USD Cent/lb | |
Theo Gafin