Mùa đông tại Brazil gần kết thúc, nguy cơ sương giá tác động đến cây cà phê không còn cao nữa. Các cơ quan khí tượng nước này còn đưa ra dự báo nắng ấm 10 ngày tới, tạo điều kiện thuận lợi cho vụ cà phê năm nay. Mối lo nguồn cung đã dịu đi, trong khi nhu cầu yếu trước bất ổn của kinh tế thế giới đẩy giá cà phê xuống thấp.
Trên thị trường London, giá cà phê robusta giao tháng 9 giảm 96 USD/tấn tương đương 4,6% xuống 2.157 USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 9 tại New York giảm 4,35 cent, tương đương 1,7%, xuống còn 2,4385 USD/pound.
Áp lực bán tháo mạnh, khối lượng giao dịch hợp đồng tháng 9 trên sàn London đạt trên 8.000 lots, sàn New York vượt trên 10.000 lots.
Trong nước, sáng nay (20/7), giá cà phê nhân xô khu vực Tây Nguyên giảm 1,7 triệu so với hôm qua, xuống 46,3 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê thế giới phiên giao dịch 19/7
Thị trường | Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | Khối lượng | Giá trần | Giá sàn | Giá mở cửa | |
|
London | Tháng 9/11 | 2.157 | -96 | 8.209 | 2.271 | 2.153 | 2.265 | |
Tháng 11/11 | 2.192 | -94 | 2.857 | 2.304 | 2.188 | 2.297 | |
Tháng 1/11 | 2.210 | -93 | 806 | 2.321 | 2.205 | 2.213 | |
Tháng 3/12 | 2.229 | -71 | 799 | 2.334 | 2.240 | 2.333 | |
Đơn vị tính: USD/tấn | |
New York | Tháng 7/11 | 243,85 | -4,35 | 6 | 248,85 | 243,75 | 248,85 | |
Tháng 9/11 | 243,85 | -4,35 | 10.730 | 252,90 | 243,05 | 249,90 | |
Tháng 12/11 | 247,70 | -4,40 | 3.867 | 256,50 | 247,00 | 253,20 | |
Tháng 3/12 | 250,35 | -4,35 | 794 | 259,05 | 249,70 | 257,15 | |
Đơn vị tính: USD Cent/lb | |
Theo Gafin